Ai là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế trong doanh nghiệp?

Việc ký kết hợp đồng kinh tế là hoạt động xảy ra thường xuyên tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hợp đồng có hiệu lực pháp lý thì người ký kết phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Vậy ai là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động trong doanh nghiệp? Hãy cùng Công ty Luật PL & Partners tìm hiểu điều này thông qua bài viết dưới đây.

Như chúng ta đã biết, việc ký kết hợp đồng giữa công ty với các cá nhân, tổ chức khác sẽ do người đại diện của công ty thực hiện. Người đại diện của công ty có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Tương ứng với mỗi hình thức đại diện như vậy, pháp luật có những quy định cụ thể như sau:

1. THỨ NHẤT, THẨM QUYỀN ĐẠI DIỆN CHO DOANH NGHIỆP KÝ KẾT CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ.

Người có thẩm quyền ký kết các hợp đồng kinh tế đó chính là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.

1.1. Người đại diện theo pháp luật.

Người đại diện theo pháp luật được thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.

Căn cứ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể như sau:

Loại hình doanh nghiệpChức danhCăn cứ pháp lý (Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc;

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Khoản 3, Điều 54
Công ty TNHH 1 thành viên– Chỉ tịch hội đồng thành viên hoặc;

– Chủ tịch công ty;

– Giám đốc hoặc tổng giám đốc.

Khoản 3 Điều 79
Công ty cổ phần– Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc;

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

 

Khoản 2 Điều 137
Công ty hợp danhTất cả thành viên hợp danhKhoản 1 Điều 184
Doanh nghiệp tư nhânChủ doanh nghiệpKhoản 3 Điều 190
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật được thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.

1.2. Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp.

Theo điều 138 Bộ luật Dân sự thì:

“Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Việc đại diện theo ủy quyền thường được thực hiện thông qua giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền ghi rõ phạm vi, nội dung ủy quyền, thời hạn ủy quyền,….

Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
  • Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;
  • Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Người đại diện theo ủy quyền
Người đại diện theo ủy quyền là người được cá nhân, tổ chức khác ủy quyền để thay mặt họ thực hiện các công việc.

Lưu ý: Có những giao dịch trước khi người đại diện pháp luật của công ty ký kết hợp đồng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của: Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH); Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần).

Cụ thể:

♦ Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội   đồng thành viên chấp thuận (căn cứ Điều 67 Luật Doanh nghiệp năm 2020):

  • Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty
  • Người có liên quan đến thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty
  • Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ
  • Người có liên quan với những người lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

♦ Đối với Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận (căn cứ Điều 86 Luật Doanh nghiệp năm 2020):

  • Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
  • Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
  • Người có liên quan đến thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
  • Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó
  • Những người liên quan đến người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó thì phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận.

♦ Đối với Công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan trong trường hợp:

  • Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
  • Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
  • Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật (Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020)
  • Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong trường hợp: 
  • Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chínhgần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.

2. THỨ HAI, THẨM QUYỀN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY

2.1. Về phía người sử dụng lao động.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định;
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

2.2. Về phía người lao động.

Cũng theo Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể khoản 4 Điều 18 nêu rõ, người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Cụ thể, người giao kết hợp đồng lao động ở đây là:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật;
  • Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Một câu hỏi đặt ra là làm sao để tránh trường hợp giao dịch với người không có thẩm quyền của doanh nghiệp và tránh trường hợp hợp đồng ký kết bị vô hiệu?

Trước khi giao dịch:

  • Bạn cần kiểm tra trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của đối tác để xác định người đại diện theo pháp luật;
  • Nếu người ký kết hợp đồng là đại diện theo pháp luật của công ty thì bạn cần xem xét đến trường hợp có phải cần sự thông qua của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hay không;
  • Nếu người ký kết hợp đồng không phải là đại diện theo pháp luật thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp của người có thẩm quyền ký kết. Bạn phải kiểm tra kỹ thông tin về thời hạn ủy quyền, nội dung và phạm vi ủy quyền để xác định được thẩm quyền của người ký kết.

 

Người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động khi làm việc cho cá nhân, tổ chức đều nên ký kết Hợp đồng lao động để được đảm bảo quyền lợi.

Trường hợp cần hỗ trợ về pháp lý, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV PL VÀ CỘNG SỰ

Văn phòng: Lô 1.16 Viva Riverside, 1472 Võ Văn Kiệt, Phường 03, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh

Hotline: 093.1111.060

Email: info@pl-partners.vn

Facebook: www.facebook.com/PLLaw

Website: www.PL-PARTNERS.vnwww.HOIDAPLUAT.netwww.THUTUCPHAPLY.org

Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ.

_______________________________________________________________________________________________________________________

Bài viết căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm viết bài và có thể không còn phù hợp tại thời điểm Quý khách đọc bài viết này do quy định pháp luật có sự thay đổi. Do vậy, bài viết chỉ có giá trị tham khảo.
Print Friendly, PDF & Email
Facebook
LinkedIn
Skype
Email

Nội dung liên quan