Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công.
Trong Hợp đồng lao động sẽ có những nội dung chủ yếu như: Công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động,..
Ngoài ra, tùy vào đặc thù của Doanh nghiệp và thỏa thuận giữa hai bên mà trong Hợp đồng lao động cũng có những điều khoản khác.
Và một trong những điều khoản tương đối phổ biến đó là: “Người lao động không được phép làm việc cho đối thủ cạnh tranh của công ty khi nghỉ việc”.
Vậy liệu điều khoản này có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua phần trả lời của Công ty Luật PL & Partners dành cho câu hỏi của một bạn độc giả sau đây:
Nội dung bài viết
ToggleA. NỘI DUNG CÂU HỎI.
Xin chào luật sư.
Tôi có ký kết hợp đồng lao động với Công ty M, trong đó có điều khoản như sau:
“Trong vòng 01 năm kể từ ngày Hợp đồng lao động này chấm dứt, người lao động không được phép làm việc cho đối thủ cạnh tranh của công ty. Nếu vi phạm quy định này thì người lao động sẽ phải bồi thường một khoản tiền là 100 triệu đồng.”
Vậy luật sư cho tôi hỏi điều khoản trên có phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hay không?
B. PHẢN HỒI CỦA CÔNG TY LUẬT PL & PARTNERS.
Chào Bạn, rất cảm ơn Bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Công ty Luật PL Và Cộng Sự.
Liên quan đến thắc mắc của Bạn, chúng tôi phản hồi như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các công ty đặc thù về lĩnh vực sản xuất, công ty công nghệ,… thì việc đảm bảo bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là một trong những yếu tố luôn được đặt lên hàng đầu.
Do vậy, khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 có quy định:
“Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.” |
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 17 Bộ luật lao động 2019 về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động thì các hành vi bị nghiêm cấm khi giao kết hợp đồng cũng không có quy định về nội dung này.
Từ những quy định trên có thể thấy, nội dung mà Công ty M đưa ra trong hợp đồng lao động nêu trên chính là thỏa thuận giữa các bên. Nếu thỏa thuận này được hai bên đồng ý ký kết vào hợp đồng và phù hợp quy định pháp luật thì nội dung này sẽ ràng buộc các bên thực hiện theo đúng cam kết đã ký.
Tóm lại, khi tham gia ký kết hợp đồng lao động, người lao động cần đọc kỹ các điều khoản mà người sử dụng lao động đưa ra. Các bên có thể cùng trao đổi và thống nhất về nội dung thỏa thuận để phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên. Việc đồng ý hay không đồng ý tham gia vào hợp đồng lao động, mà cụ thể ở đây là bao gồm cả điều khoản về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ hoàn toàn do người lao động tự mình quyết định. Nếu đã đồng ý ký kết mà vi phạm điều khoản trong hợp đồng thì phải bồi thường theo thỏa thuận.
Trường hợp cần hỗ trợ về pháp lý, hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
CÔNG TY LUẬT TNHH MTV PL VÀ CỘNG SỰ
Văn phòng: Lô 1.16 Viva Riverside, 1472 Võ Văn Kiệt, Phường 03, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 093.1111.060
Email: info@pl-partners.vn
Facebook: www.facebook.com/PLLaw
Website: www.PL-PARTNERS.vn – www.HOIDAPLUAT.net – www.THUTUCPHAPLY.org
_______________________________________________________________________________________________________________________
|